SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

SỬ DỤNG THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN, THẺ NGÂN HÀNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỂ CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN CỦA CHỦ TÀI KHOẢN, CHỦ THẺ HOẶC THANH TOÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CÓ BỊ TRUY CỨU TNHS KHÔNG? 

CÂU HỎI

Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Bạn của tôi là kế toán của một công ty trong nước, trong thời gian qua bạn tôi thường xuyên sử dụng tài khoản của công ty để thanh toán các hàng hóa mua không nhằm mục đích phục vụ công việc của công ty. Hiện tại, bạn của tôi đang lo lắng, không biết hành vi của mình có vi phạm pháp luật không. Vì vậy cho tôi hỏi: Việc sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ có bị truy cứu TNHS không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Thủ tục công khai hóa tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp sau khi thành lập

2. Thủ tục mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước 

3. Các bản sao giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước có cần phải được chứng thực không? 

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;

2. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan. 

NỘI DUNG TƯ VẤN

Hiện nay, việc sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ, chủ tài khoản hoặc thanh toán dịch vụ, mua hàng hóa đang diễn ra ngày càng phổ biến. Hành vi được thực hiện thông qua các thủ đoạn như trộm cắp, lừa đảo để có được thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của người khác, sau đó dùng thông tin đó để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản. Vậy người thực hiện  hành vi này  có bị truy cứu TNHS không? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK.

Thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ có bị truy cứu TNHS không?

su-dung-thong-tin-ve-tai-khoan-the-ngan-hang-cua-co-quan-to-chuc-ca-nhan-de-chiem-doat-tai-san-cua-chu-tai-khoan-chu-the-hoac-thanh-toan-hang-hoa-dich-vu-co-bi-truy-cuu-tnhs-khong

Ảnh 1. Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ có bị truy cứu TNHS không?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI SỬ DỤNG THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN, THẺ NGÂN HÀNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỂ CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN CỦA CHỦ TÀI KHOẢN, CHỦ THẺ HOẶC THANH TOÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CÓ BỊ TRUY CỨU TNHS KHÔNG?    

1. Tài khoản là gì? Thẻ ngân hàng là gì? 

Tài khoản ngân hàng là tài khoản do ngân hàng thương mại mở cho khách hàng của mình với mục đích thành toán hoặc tiết kiệm. Tài khoản ngân hàng bao gồm:

- Tài khoản thanh toán- là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng; 

- Tài khoản tiết kiệm- là khoản tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng mở tại các ngân hàng với mục đích tiết kiệm và đầu tư cho tương lai.

Thẻ ngân hàng là một loại thẻ được phát hành bởi các ngân hàng hoặc một số công ty tài chính, để thực hiện các giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận. Đây là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng khi thanh toán mua sắm hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt tại ngân hàng hoặc tại các máy rút tiền tự động (ATM).

Như vậy, tài khoản ngân hàng và thẻ ngân hàng là hai khái niệm khác nhau. Thẻ ngân hàng, giúp ngân hàng dễ dàng quản lý các hoạt động của người dùng trong thẻ. Còn số tài khoản được sử dụng đa dạng hơn với các nghiệp vụ rút tiền, chuyển tiền, nhận tiền, thanh toán các loại hoá đơn,...

=> Xem thêm: Thủ tục xin đóng tài khoản lưu ký giấy tờ có giá đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

2. Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ có bị truy cứu TNHS không? 

Theo Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH, Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định về Tội trộm cắp tài sản (Điều 173) và Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174), thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

- Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

- Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;

- Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;

- Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.

Như vậy, hành vi sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ là dấu hiệu của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Do đó, người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu TNHS theo quy định tại Điều 290 Bộ luật hình sự. 

3. Khung hình phạt của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản 

Theo Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH, khung hình phạt của tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:

(1) Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định Tội trộm cắp tài sản (Điều 173) và Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) sẽ bị áp dụng theo khung hình phạt này: 

- Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

- Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

- Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;

- Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;

- Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.

(2) Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị áp dụng khung hình phạt này: 

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

- Tái phạm nguy hiểm.

(3) Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị áp dụng khung hình phạt trên: 

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.

(4) Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị áp dụng khung hình phạt trên: 

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

- Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.

Như vậy, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản gồm bốn khung hình phạt chính. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

=> Xem thêm: Thủ tục đăng ký làm ngân hàng thanh toán đối với ngân hàng thương mại 

su-dung-thong-tin-ve-tai-khoan-the-ngan-hang-cua-co-quan-to-chuc-ca-nhan-de-chiem-doat-tai-san-cua-chu-tai-khoan-chu-the-hoac-thanh-toan-hang-hoa-dich-vu-co-bi-truy-cuu-tnhs-khong

Ảnh 2. Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ có bị truy cứu TNHS không?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: SỬ DỤNG THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN, THẺ NGÂN HÀNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỂ CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN CỦA CHỦ TÀI KHOẢN, CHỦ THẺ HOẶC THANH TOÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CÓ BỊ TRUY CỨU TNHS KHÔNG?                       

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Hành vi sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ là dấu hiệu của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Do đó, người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu TNHS theo quy định tại Điều 290 Bộ luật hình sự

=> Xem thêm: Thủ tục mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thủ tục xin cấp mã ngân hàng 

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI SỬ DỤNG THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN, THẺ NGÂN HÀNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỂ CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN CỦA CHỦ TÀI KHOẢN, CHỦ THẺ HOẶC THANH TOÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CÓ BỊ TRUY CỨU TNHS KHÔNG?                                                         

Câu hỏi 1: Người phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? 

Trả lời:

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm của trường hợp phạm tội cụ thể giảm đi, là một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Cụ thể, theo Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH, việc người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm là một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. 

Như vậy, theo quy định trên, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm thì được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Câu hỏi 2: Thời hạn cải tạo không giam giữ của người phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản là bao lâu?

Trả lời:

Theo Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH, cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

Như vậy, cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.

=> Xem thêm: Thời hạn để các chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng khi có thay đổi thông tin ngân hàng

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo