SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN?

CÂU HỎI

Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi ở Thanh Hoá và có một chiếc xe máy muốn chuyển cho con trai đang đi học tại Hà Nội để cháu sử dụng. Tôi dự định gửi chiếc xe cho một nhà xe để họ vận chuyển giúp. Do giá trị của chiếc xe cũng khá lớn nên tôi muốn biết hiện nay pháp luật quy định như thế nào về hợp đồng vận chuyển tài sản? Trong trường hợp chiếc xe gặp rủi ro khi vận chuyển thì tôi có được nhà xe bồi thường không? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Thủ tục hải quan đối với tài sản di chuyển?

2. Mức phạt vi phạm hợp đồng?

3. Một bên trong hợp đồng tự ý huỷ bỏ hợp đồng thì giải quyết như thế nào?

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan.    

NỘI DUNG TƯ VẤN

Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng cao. Một trong những dịch vụ được sử dụng rộng rãi giúp người sử dụng tiết kiệm công sức và thời gian khi muốn vận chuyển tài sản chính là dịch vụ vận chuyển tài sản. Việc ký kết hợp đồng vận chuyển tài sản cũng vì đó ngày càng trở nên phổ biến. Vậy hiện nay, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hợp đồng vận chuyển tài sản? Chủ sở hữu tài sản được bảo vệ quyền lợi như thế nào khi giao kết hợp đồng? Tất cả những vấn đề quan trọng mà Quý vị đang khúc mắc liên quan tới hợp đồng vận chuyển tài sản sẽ được Công ty Luật TLK Chúng tôi tư vấn qua bài viết dưới đây.

quy-dinh-phap-luat-ve-hop-dong-van-chuyen

Ảnh 1. Hợp đồng vận chuyển tài sản được quy định như thế nào?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN

1. Thế nào là hợp đồng vận chuyển tài sản?

Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.

Như vậy, hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng song vụ, có tính chất đền bù, có đối tượng là công việc vận chuyển.

2. Hình thức của hợp đồng vận chuyển tài sản

Theo Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vận chuyển tài sản có thể hình thành dưới một trong ba hình thức như sau:

- Thứ nhất, hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng văn bản;

- Thứ hai, hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng lời nói;

- Thứ ba, hợp đồng vận chuyển tài sản được xác lập bằng hành vi cụ thể.

Như vậy, pháp luật hiện hành công nhận hợp đồng vận chuyển tài sản với đa dạng các hình thức khác nhau như vừa kể trên. Việc lựa chọn hình thức hợp đồng tùy thuộc vào ý chí của các bên và đối tượng tài sản cần vận chuyển.

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản

Hiện nay, pháp luật dân sự quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản như sau:

3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển tài sản

Là một bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản, bên vận chuyển tài sản có các quyền và nghĩa vụ như sau:

Thứ nhất, về nghĩa vụ:

Theo Bộ luật Dân sự 2015, bên vận chuyển có nghĩa vụ: 

- Bên vận chuyển tài sản có trách nhiệm phải bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn; 

- Giao tài sản cho người có quyền nhận; 

- Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; 

- Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; 

- Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Thứ hai, về quyền: 

Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên vận chuyển bao gồm:

- Để bảo đảm thực hiện đúng đối tượng của hợp đồng vận chuyển thì pháp luật quy định cho bên vận chuyển có quyền kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác;

- Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng;

- Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn;

- Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết.

Từ những phân tích trên, có thể thấy bên vận chuyển có nghĩa vụ trong việc đảm bảo vận chuyển diễn ra an toàn, đúng thoả thuận các bên và có quyền được thanh toán, từ chối vận chuyển một số loại tài sản và kiểm tra sự xác thực của tài sản. 

3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển tài sản

Bên cạnh quy định quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển tài sản, pháp luật cũng quy định quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển tài sản. Quy định hiện hành về quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển tài sản như sau:

Thứ nhất, về nghĩa vụ:

Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: 

- Bên thuê vận chuyển phải trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa thuận;

- Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển;

- Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận, trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.

Thứ hai, về quyền: 

Bộ luật Dân sự 2015, quyền của bên thuê vận chuyển gồm:

- Khi hai bên đã giao kết hợp đồng, bên cạnh việc bên thuê vận chuyển thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc luật định thì bên thuê vận chuyển có quyền yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận;

- Khi tài sản được chuyên chở đến địa điểm mà hai bên đã thỏa thuận, bên thuê vận chuyển có quyền trực tiếp nhận tài sản hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển. 

Có thể thấy, bên thuê vận chuyển tài sản có nghĩa vụ và quyền tương ứng với quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển tài sản. Điều này thể hiện rõ tính chất song vụ của hợp đồng vận chuyển tài sản.

3.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tài sản 

Trong hợp đồng vận chuyển tài sản, giao tài sản cho bên nhận được xem là giai đoạn cuối cùng nhằm chuyển giao tài sản cho bên nhận hoặc bên thứ ba có liên quan như đã giao kết từ trước đó. Khi bên vận chuyển giao tài sản thì bên nhận phải thực hiện một số nghĩa vụ và có một số quyền nhất định nhằm tạo điều kiện cho việc giao nhận được diễn ra thuận lợi, cụ thể:

Thứ nhất, về nghĩa vụ:

Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên nhận tài sản có nghĩa vụ:

- Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận;

- Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;

- Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản;

- Trường hợp bên nhận tài sản là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định thì phải thông báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.

Thứ hai, về quyền:

Quyền của bên nhận tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015 gồm:

- Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến;

- Nhận tài sản được vận chuyển đến;

- Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản nếu bên vận chuyển chậm giao;

- Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất, hư hỏng.

Theo phân tích trên, nhận thấy bên nhận tài sản cũng có các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng vận chuyển tài sản. Quy định về quyền và nghĩa vụ của bên nhận tài sản nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bên vận chuyển cũng như bên thuê, hạn chế việc bên nhận tài sản không thực hiện nghĩa vụ và gây ra thiệt hại.

=> Xem thêm: Nghĩa vụ là gì theo quy định của Bộ luật Dân sự? Căn cứ phát sinh và đối tượng của nghĩa vụ?

quy-dinh-phap-luat-ve-hop-dong-van-chuyen

Ảnh 2. Hợp đồng vận chuyển tài sản được quy định như thế nào?_Hotline: 0972118764

4. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Ngoài những nghĩa vụ kể trên, trong trường hợp phát sinh những tình huống không mong muốn, các bên còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với bên còn lại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vận chuyển tài sản được Bộ luật Dân sự 2015 quy định, cụ thể

- Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất hoặc hư hỏng, trừ trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không cần bồi thường cho bên thuê vận chuyển;

- Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển;

- Trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vận chuyển tài sản, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng, đồng thời nâng cao ý thức thực hiện đúng hợp đồng của các bên. 

5. Cước phí vận chuyển

Cước phí vận chuyển của hợp đồng vận chuyển tài sản được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, mức cước phí vận chuyển sẽ do các bên thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì cần áp dụng mức cước phí đó.

Về nghĩa vụ thanh toán cước phí vận chuyển, bên thuê vận chuyển sẽ phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

=> Xem thêm: Khi vi phạm nghĩa vụ giao hàng hoá thì trách nhiệm pháp lý của các bên sẽ như thế nào?

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng song vụ, có đối tượng là công việc vận chuyển tài sản và được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Pháp luật dân sự hiện nay đã quy định tương đối đầy đủ về hợp đồng vận chuyển tài sản, đặc biệt là chế định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Theo đó, bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất hoặc hư hỏng. Tuy nhiên, trong trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản theo thỏa thuận của hai bên, hoặc trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT? 

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Phân biệt hợp đồng đơn vụ và hợp đồng song vụ?

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN

Câu hỏi 1: Các yếu tố để xác định một hợp đồng là hợp động vận chuyển tài sản?

Trả lời: 

Theo Bộ luật Dân sự 2015 hợp đồng vận chuyển tài sản được xác định bởi các yếu tố sau:

- Là hợp đồng có đối tượng là công việc, cụ thể công việc vận chuyển tài sản;

- Xuất phát từ sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển; 

- Trong hợp đồng vận chuyển tài sản, bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận; bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.

Như vậy, để xác định một hợp đồng là hợp đồng vận chuyển tài sản, cần căn cứ vào đối tượng hợp đồng, sự tự do ý chí của các bên, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng để xác định.

Câu hỏi 2: Vận đơn có phải là hợp đồng vận chuyển tài sản không?

Trả lời:

Câu trả lời không.

Theo Bộ luật dân sự 2015 quy định: Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.

Như vậy, vận đơn không phải hợp đồng vận chuyển chỉ là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.

Câu 3: Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển vào thời điểm nào?

Trả lời: 

Theo Bộ luật Dân sự 2015: Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, thời điểm bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển là sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

=> Xem thêm: Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng? Có những loại hợp đồng nào?

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                              Hotline: (+84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                         Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo