SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ CAO? 

CÂU HỎI

Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi đang tìm hiểu về tội phạm công nghệ cao. Tuy nhiên, tôi thấy Bộ luật hình sự chưa có quy định về loại tội phạm này tại một Điều độc lập nào mà chỉ quy định các tội phạm sử dụng tri thức về công nghệ cao để xâm phạm các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Do vậy, cho tôi hỏi: Quy định pháp luật về tội phạm công nghệ cao như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Có những biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt nào trong tố tụng hình sự?    

2. Quyền lợi của người đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm

3. Những bản án, quyết định nào của Toà án được thi hành? 

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự số: 01/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 10 tháng 07 năm 2017;

2. Luật công nghệ cao số: 21/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008; 

3. Nghị định số: 25/2014/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 07 tháng 04 năm 2014 quy định về phòng, chống tội phạm và vi phạm luật khác có sử dụng công nghệ cao; 

4. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan. 

NỘI DUNG TƯ VẤN

Tội phạm công nghệ cao là một tội phạm hình sự. Các tội phạm này được thực hiện bởi người có năng lực, trình độ nhất định về kỹ thuật, về công nghệ. Đây hiện được xem là một trong những mối quan ngại của cả cộng đồng thế giới và là một thách thức mới đối với các nhà làm luật cũng như các cơ quan thực thi pháp luật trong việc định ra những quy định phù hợp để có thể phòng ngừa và trấn áp một cách có hiệu quả loại tội phạm sử dụng công nghệ cao này. Vậy quy định pháp luật về tội phạm công nghệ cao như thế nào? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK.

Thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề Quy định pháp luật về tội phạm công nghệ cao?

quy-dinh-phap-luat-ve-toi-pham-cong-nghe-cao

Ảnh 1. Quy định pháp luật về tội phạm công nghệ cao?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ CAO          

1. Tội phạm công nghệ cao là gì?

Theo Luật Công nghệ cao năm 2008, công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có

Đồng thời, theo Nghị định số 25/2014/NĐ-CP quy định, Tội phạm có sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự có sử dụng công nghệ cao. Vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao là hành vi vi phạm pháp luật có sử dụng công nghệ cao nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tội phạm công nghệ cao được quy định trong Bộ luật hình sự từ điều 285 đến điều 294, bao gồm các điều:

- Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật (Điều 285);

- Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286);

- Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287);

- Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông (Điều 288);

- Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289);

- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290);

- Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291);

- Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh (Điều 293);

- Tội cố ý gây nhiễu có hại (Điều 294). 

Như vậy, tội phạm công nghệ cao là tội phạm sử dụng tri thức, kỹ năng, công cụ, phương tiện công nghệ ở trình độ cao tác động trái pháp luật đến thông tin, dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết bị số, xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.

=> Xem thêm: Cơ cấu tổ chức ban quản lý khu công nghệ cao được quy định như thế nào? 

2. Các yếu tố cấu thành tội phạm công nghệ cao 

Tội phạm sử dụng công nghệ cao không phải là một tội danh độc lập mà đó là tổ hợp của những tội phạm sử dụng tri thức về công nghệ cao để xâm phạm các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Theo đó, một hành vi được xem là tội phạm công nghệ cao khi hành vi đó có các dấu hiệu cấu thành như sau:

Thứ nhất: Mặt khách quan 

Hành vi phạm tội sử dụng công nghệ cao là những hành vi xâm phạm đến an toàn thông tin như: truy cập trái phép, cản trở truyền tải dữ liệu, can thiệp vào dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết bị số,…Các hành vi của tội phạm này tác động trực tiếp vào tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính khả dụng của mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết bị số.

Hậu quả của tội phạm sử dụng công nghệ cao là xâm phạm đến các thông tin cá nhân, tổ chức; ảnh hưởng đến những bí mật của quốc gia; gian lận liên quan đến máy tính đồng thời còn có thể vi phạm quyền tác giả và quyền liên quan qua hệ thống máy tính của các chủ thể khác.

Hậu quả thiệt hại phải do nguyên nhân từ các hành vi vi phạm quy định về sử dụng công nghệ cao, đó là làm cho tính bảo mật thông tin trong xã hội không còn cao, đe dọa thông tin dữ liệu cho các cá nhân, tổ chức và nhà nước.

Thứ hai: Khách thể

Tội phạm này xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin được Nhà nước và xã hội xác lập nhằm đảm bảo an toàn thông tin được lưu trữ, xử lý trong các hệ thống máy tính, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong việc khai thác, sử dụng các thông tin đó.

Thứ ba: Mặt chủ quan

Hình thức lỗi của tội phạm này là lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức được hành vi phạm tội của mình sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra. Trường hợp, hành vi phạm tội này vi phạm các quy định về sử dụng công nghệ cao với lỗi vô ý thì tùy theo tính chất mức độ hậu quả mà xem xét ở các hành vi phạm tội khác.

Thứ tư: Chủ thể

Chủ thể trực tiếp thực hiện tội phạm sử dụng công nghệ cao phải là những người có tri thức và kỹ năng cần thiết để trực tiếp khai thác, sử dụng thiết bị, công cụ, phương tiện công nghệ hoặc trực tiếp phát triển, ứng dụng công nghệ. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện các hành vi cấu thành nên tội phạm công nghê cao. 

Như vậy, chỉ khi đáp ứng đủ bốn yếu tố trên, một hành vi mới cấu thành nên các tội về công nghệ cao.

3. Nguyên tắc phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao 

Theo Nghị định 25/2014/NĐ-CP, việc phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao phải tuân theo nguyên tắc sau: 

- Bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

- Tiến hành thường xuyên, liên tục, lấy phòng ngừa là chính; chủ động, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm;

- Tôn trọng, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân;

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền gây ra trong hoạt động phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao phải được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao phải tuân theo nguyên tắc trên. Đây là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt mà các cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện. Nhằm đảm bảo hoạt động phòng, chống tội phạm công nghệ cao được thực hiện hiệu quả.

4. Biện pháp tổ chức, đấu tranh chống tội phạm có sử dụng công nghệ cao của Cơ quan chuyên trách

Theo Nghị định 25/2014/NĐ-CP, khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cơ quan chuyên trách được tiến hành các biện pháp sau đây:

- Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để thu thập thông tin, tài liệu, xác minh, làm rõ tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao;

- Sử dụng phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ để kiểm tra, giám sát, phát hiện, thu thập, phục hồi và phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử phục vụ phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và các vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao;

- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao;

- Yêu cầu ngân hàng, tổ chức tín dụng cung cấp thông tin, tài liệu về hoạt động của tài khoản và thông tin, tài liệu khác phục vụ công tác phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật;

- Yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet bố trí mặt bằng, cổng kết nối, các điều kiện kỹ thuật cần thiết để Cơ quan chuyên trách triển khai các phương tiện, biện pháp kỹ thuật kiểm tra, giám sát, thu thập dữ liệu điện tử; yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin cung cấp thông tin, tài liệu về hoạt động của chủ thuê bao và thông tin, tài liệu khác phục vụ công tác phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao;

- Trực tiếp hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp viễn thông ngăn chặn, đình chỉ việc truy nhập hệ thống thiết bị, mạng lưới, sử dụng và cung cấp dịch vụ;

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cơ quan chuyên trách được tiến hành các biện pháp trên. Đây là các biện pháp giúp cho việc chống tội phạm công nghệ cao được thực hiện hiệu quả hơn, không để lọt tội phạm. 

=> Xem thêm: Quản lý đất đai khu công nghệ cao được quy định như thế nào? 

quy-dinh-phap-luat-ve-toi-pham-cong-nghe-cao

Ảnh 2. Quy định pháp luật về tội phạm công nghệ cao?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ CAO?          

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tội phạm có sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự có sử dụng công nghệ cao. Tội phạm công nghệ cao được quy định trong Bộ luật hình sự từ điều 285 đến điều 294.

Trong quá trình phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao, cơ quan có thẩm quyền phải tuân theo nguyên tắc nhất định. Đây là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt phải áp dụng trong quá trình phòng, chống tội phạm công nghệ cao. Đồng thời, khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về các tội sử dụng công nghệ cao, Cơ quan chuyên trách được tiến hành các biện pháp nghiệp vụ nhất định. Đây là các biện pháp giúp cho việc chống tội phạm công nghệ cao được thực hiện hiệu quả hơn, không để lọt tội phạm.

=> Xem thêm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao cho tổ chức 

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ CAO                                        

Câu hỏi 1: Việc phát hiện, xử lý tội phạm sử dụng công nghệ cao được thực hiện như thế nào? 

Trả lời:

Theo Nghị định 25/2014/NĐ-CP, việc phát hiện, xử lý tội phạm có sử dụng công nghệ cao được thực hiện thông qua các hoạt động sau:

- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để phát hiện tội phạm, hoặc các vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao;

- Cơ quan thanh tra chuyên ngành, Cơ quan chuyên trách thông qua hoạt động thanh tra chủ động phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao.

- Cơ quan thanh tra chuyên ngành đề nghị Cơ quan chuyên trách phối hợp tiến hành thanh tra, xử lý vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trường hợp cần thiết.

Như vậy, việc phát hiện, xử lý tội phạm có sử dụng công nghệ cao được thực hiện thông qua các hoạt động trên. Đồng thời, cá nhân có trách nhiệm tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao với cơ quan có thẩm quyền. 

Câu hỏi 2: Cơ quan nào tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao?

Trả lời:

Theo Nghị định 25/2014/NĐ-CP, cá nhân có trách nhiệm tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao với:

- Cơ quan Công an;

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.

Như vậy, cá nhân có trách nhiệm tố giác về tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao với các cơ quan trên. Khi cơ quan, tổ chức phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo về tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay với Cơ quan điều tra, Cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật.

=> Xem thêm: Mục tiêu của khu công nghệ cao là gì? 

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                           Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo