SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NGƯỜI LAO ĐỘNG VI PHẠM NGHĨA VỤ BẢO MẬT THÔNG TIN?

CÂU HỎI

Kính chào Công ty Luật TNHH TLK, hiện tôi đang có thắc mắc và kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Tôi là bên sử dụng lao động, tôi có giao hết hợp đồng lao động với một nhân viên trong công ty, trong hợp đồng có quy định rõ điều khoản phải bảo mật thông tin. 

Tuy nhiên, tôi phát hiện nhân viên đó tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty, vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin. Công ty đã yêu cầu người nhân viên đó bồi thường thiệt hại nhưng không nhận được sự hợp tác. Vậy cho tôi hỏi: Tranh chấp liên quan đến việc người lao động vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin được giải quyết như thế nào? Mong được Quý Công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

1. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân  

2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động  

3. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 

Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Bộ luật lao động số: 45/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019;

2. Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;  

3. Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ số: 07/VBHN-VPQH được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2019; 

4. Các văn bản pháp luật hướng dẫn khác có liên quan. 

NỘI DUNG TƯ VẤN

Bảo mật thông tin là một trong những điều khoản luôn được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Theo đó, người lao động có nghĩa vụ phải giữ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, không làm việc cho đối thủ cạnh tranh của người sử dụng lao động trong và sau một thời gian kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Điều khoản này giúp đảm bảo quyền của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề bảo mật thông tin lại không được người lao động tuân thủ theo đúng thỏa thuận, rất nhiều trường hợp người lao động vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của người sử dụng lao động. Vậy tranh chấp liên quan đến việc người lao động vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin được giải quyết như thế nào? Đây là câu hỏi mà đông đảo Quý Khách hàng gửi đến cho Công ty Luật TNHH TLK. Việc xác định đúng các cách thức xử lý vấn đề sẽ giúp cho các bên giải quyết dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Chính vì vậy, thông qua bài viết này, Chúng tôi - Công ty Luật TNHH TLK sẽ giải đáp thắc mắc của Quý khách về vấn đề Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc người lao động vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin?

giai-quyet-tranh-chap-lien-quan-den-viec-nguoi-lao-dong-vi-pham-nghia-vu-bao-mat-thong-tin 

Ảnh 1. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc người lao động vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin?_Hotline: 0972118764

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NGƯỜI LAO ĐỘNG VI PHẠM NGHĨA VỤ BẢO MẬT THÔNG TIN     

1. Bảo mật thông tin là gì?

Theo Bộ luật lao động năm 2019, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm..

Như vậy, bảo mật thông tin là việc người lao động cam kết không tiết lộ các bí mật, thông tin kinh doanh của doanh nghiệp với bất kỳ ai nếu không được sự đồng ý của người sử dụng lao động. 

2. Xác định hành vi vi phạm bảo mật thông tin của người lao động 

Theo Bộ Luật lao động 2019, khi ký kết hợp đồng lao động, bên sử dụng lao động có quyền thỏa thuận những vấn đề về điều khoản bảo mật thông tin như bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường thiệt hại khi người lao đồng vi phạm. Sau khi hợp đồng lao động kết thúc, nếu người lao động vi phạm bảo mật không tin thì người sử dụng lao động cần xác định hành vi vi phạm của người lao động xâm phạm tới thông tin bảo mật nào, tác hại của việc xâm phạm đó như thế nào để có hướng xử lý phù hợp.

Đồng thời, thông báo đến người lao động hoặc người đại diện của người lao động trong trường hợp người lao động chưa đủ 18 tuổi. Thỏa thuận thông tin mặc dù được ký cùng lúc với hợp đồng lao động nhưng sự thỏa thuận này có thể kéo dài hơn hợp đồng lao động, đây là một sự lưu khi ký kết hợp đồng lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận những vấn đề về điều khoản bảo mật thông tin. Trường hợp người lao động vi phạm, thì người sử dụng lao động cần xác định hành vi vi phạm của người lao động xâm phạm tới thông tin bảo mật nào, tác hại của việc xâm phạm đó như thế nào để có hướng xử lý phù hợp.

=> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở 

3. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc người lao động vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin

Theo Bộ luật lao động năm 2019, tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Theo đó, tranh chấp liên quan đến việc người lao động vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin được giải quyết như sau:

Thứ nhất: Hòa giải tại  hòa giải viên lao động

Theo Bộ luật lao động năm 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động. Tại phiên họp hòa giải, người lao động phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia. Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau.

- Trường hợp không thỏa thuận được, người lao động có thể xem xét phương án mà hòa giải viên lao động đưa ra.

- Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Thứ hai: Giải quyết qua hội đồng trọng tài lao động

Các bên có thể yêu cầu sự giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền như Hội đồng trọng tài lao động.

Các quy định về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động được quy định tại Bộ luật lao động năm 2019, theo đó:

- Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải, hết thời hạn hòa giải hoặc hòa giải không thành. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trừ trường hợp hết thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 

- Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thứ ba: Khởi kiện tại tòa án nhân dân

Theo quy định, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động khi các bên có yêu cầu. 

(1) Giai đoạn hòa giải:

- Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

- Trường hợp hòa giải không thành.

(2) Giai đoạn đã yêu cầu được giải quyết tranh chấp bởi Hội đồng trọng tài lao động:

- Hết thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp Ban trọng tài lao động không được thành lập;

- Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp.

- Khi một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Tranh chấp liên quan đến việc người lao động vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục khởi kiện như sau: 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp trực tiếp tại tòa án hoặc thông qua đường bưu điện;

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự  2015.

- Đối với Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện thì thời hạn để sửa đổi, bổ do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

- Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án và đủ điều kiện khởi kiện thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện.

- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Tòa ra thông báo thụ lý vụ án.

Bước 4: Hòa giải

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (thường kéo dài từ 02 đến 04 tháng), Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử, mở phiên tòa (sở thẩm)

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Tòa án sau đó ra Bản án giải quyết tranh chấp giữa các bên. Bên nào không đồng ý có thể thực hiện thủ tục kháng cáo.

Bước 6: (Nếu có): Xét xử phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm.

Như vậy, khi phát sinh tranh chấp liên quan đến việc người lao động vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin sẽ được giải quyết thông qua hòa giải viên lao động và tại hội đồng trọng tài lao động. Trường hợp việc giải quyết tại hội đồng trọng tài lao động không hiệu quả thì có thể khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện để giải quyết. 

=> Xem thêm: Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giải quyết tranh chấp lao động?

giai-quyet-tranh-chap-lien-quan-den-viec-nguoi-lao-dong-vi-pham-nghia-vu-bao-mat-thong-tin

Ảnh 2. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc người lao động vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin?_Hotline: 0972118764

II. TỔNG KẾT PHẦN GIẢI ĐÁP: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NGƯỜI LAO ĐỘNG VI PHẠM NGHĨA VỤ BẢO MẬT THÔNG TIN?

Kính thưa Quý Khách hàng, từ những tổng hợp và phân tích trên đây, Công ty Luật TNHH TLK xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tranh chấp  liên quan đến việc người lao động vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin có thể được giải quyết theo các cách sau đây:

1. Hòa giải tại hòa giải viên lao động; 

2. Giải quyết tại hội đồng trọng tài lao động

3. Khởi kiện ra Tòa án nhân dân

=> Xem thêm: Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giải quyết tranh chấp lao động 

III. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thủ tục đề nghị hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp về lao động tập thể  

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NGƯỜI LAO ĐỘNG VI PHẠM NGHĨA VỤ BẢO MẬT THÔNG TIN     

Câu hỏi 1: Điều kiện để một thông tin được coi là bí mật? 

Trả lời:

Theo Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ số: 07/VBHN-VPQH thì bí mật thông tin cụ thể là bí mật kinh doanh sẽ được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

(1) Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

(2) Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

(3) Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Như vậy, để được coi là bí mật thông tin cần đáp ứng được các điều kiện trên. Có thể hiểu đơn giản đây là những điều kiện về phương pháp, cách thức, quy trình trong hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp, là đặc trưng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; điều kiện để một thông tin được xem là bí mật công nghệ tương tự như điều kiện xác định bí mật kinh doanh.

Câu hỏi 2: Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại đối với việc vi phạm bảo mật thông tin?

Trả lời:

Theo Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Như vậy, nếu người lao động vi phạm bảo mật thông tin gây thiệt hại thì người lao động phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Do đó, người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động. Muốn được người lao động bồi thường thiệt hại, thì người sử dụng lao động phải có đủ căn cứ chứng minh hành vi vi phạm của người lao động trong vấn đề bảo mật thông tin. 

=> Xem thêm: Thủ tục đề nghị hòa giải viên cơ sở tiến hành hòa giải tranh chấp lao động 

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: 0972118764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý khách!

Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK

CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN

1. Tư vấn cho Quý khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.

Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                                 Hotline: 097 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                            Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

TƯ VẤN PHÁP LUẬT QUA VIDEO CỦA TLK

XEM THÊM
×
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo