SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Tel: 0243 2011 747 Hotline: 097 211 8764

Công ty Luật TNHH TLK là một trong những hàng luật uy tín tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần chưa niêm yết một cách nhanh gọn - hiệu quả - tận tâm trên nền tảng của một biểu phí cạnh tranh nhất.

THỦ TỤC THÔNG BÁO THAY ĐỔI CỔ ĐÔNG LÀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯA NIÊM YẾT

CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Luật Doanh nghiệp số: 59/2020/QH2014 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020;

2. Luật Đầu tư số: 61/2020/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020;

2. Nghị định số: 31/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 26 tháng 3 năm 2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

3. Thông tư số: 01/2021/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 16 tháng 3 năm 2021 quy định về việc hướng dẫn Đăng ký Doanh nghiệp;

4. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có).

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC

Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam khi đăng ký hoạt động mà còn phải thông báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi có sự thay đổi thông tin của mình theo các quy định hiện hành. Nhà đầu tư là cổ đông trong công ty cổ phần thì khi thay đổi thông tin họ phải cập nhật trên các giấy tờ pháp lý. 

Doanh nghiệp của bạn đang muốn thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhưng lại gặp các vướng mắc về trình tự, thủ tục thực hiện theo đúng với quy định của pháp luật. Vậy, bạn tìm tới Công ty Luật TNHH TLK là rất chính xác, bởi chúng tôi sẽ tư vấn, hướng dẫn và cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan tới việc thực hiện Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần chưa niêm yết tới Quý khách hàng qua bài viết dưới đây:

I. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC THÔNG BÁO THAY ĐỔI CỔ ĐÔNG LÀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯA NIÊM YẾT

1. Các bước thực hiện Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần chưa niêm yết:

Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ theo quy định của pháp luật;

Bước 2: Doanh nghiệp đến nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;

Bước 4: Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Lưu ý: Đối với công ty đại chúng thì thực hiện công bố công khai thông tin của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

=> Xem thêm: Thủ tục góp vốn của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài như thế nào? Có phải xin Giấy chứng nhận đầu tư hay không? 

thu-tuc-thong-bao-thay-doi-co-dong-la-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-doi-voi-cong-ty-co-phan-chua-niem-yet

Ảnh 1: Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần chưa niêm yết_Hotline: (+84) 97 2118 764                           

2. Thành phần hồ sơ Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần chưa niêm yết:

A. Thành phần hồ sơ:

Hồ sơ Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết:

1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

2. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã thay đổi. Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần không thay đổi;

3. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;

4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân; bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

5. Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020;

6. Các tài liệu khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

B. Cơ quan giải quyết:

Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

C. Cách thức thực hiện:

Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty.

D. Kết quả thực hiện:

Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Lưu ý: Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi. Trong trường hợp có sự thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

thu-tuc-thong-bao-thay-doi-co-dong-la-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-doi-voi-cong-ty-co-phan-chua-niem-yet

Ảnh 2. Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần chưa niêm yết_Hotline: (+84) 97 2118 764                           

3. Nội dung thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần chưa niêm yết:

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định về nội dung thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài như sau:

- Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

- Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;

- Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;

- Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC THÔNG BÁO THAY ĐỔI CỔ ĐÔNG LÀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯA NIÊM YẾT

1. Cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài:

- Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Vì là những người góp vốn trong công ty nên cổ đông có những nghĩa vụ về tài chính, để từ đó họ sẽ được hưởng quyền lợi từ những lợi nhuận của công ty;

- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Như vậy, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài có thể hiểu là: cá nhân hoặc tổ chức có quốc tịch nước ngoài sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần và thành lập theo pháp luật của nước ngoài nhưng thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

=> Xem thêm: Nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào Công ty Việt Nam thông qua những hình thức nào?                 

2. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần:

- Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó;

- Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

Như vậy, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập thì có thể tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông khác hoặc cho người khác không phải là cổ đông nếu có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Quá thời hạn này thì nhà đầu tư có thể chuyển nhượng tự do cổ phần phổ thông của mình mà không bị hạn chế. Đối với nhà đầu tư nước ngoài không phải là cổ đông sáng lập thì việc thực hiện chuyển nhượng cổ phần sẽ không bị hạn chế bởi các quy định nêu trên.

3. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào Việt Nam:

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển, do vậy, nhà nước rất chú trọng vào việc khuyến khích các nhà đầu tư góp vốn làm ăn tại Việt Nam, tuy nhiên, Nhà nước cũng đặt ra khá nhiều hạn chế cho hình thức đầu tư này:

Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam phải tuân thủ hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty Việt Nam không hạn chế trừ các trường hợp như sau:

- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không phải là công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán, các quỹ đầu tư, doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Với các quy định trên của nhà nước, ngoài việc ưu tiên cho các nhà đầu tư, nhà nước còn đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư trong nước, việc này vừa thúc đẩy hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, vừa không tạo ra tâm lý hoang mang cho các nhà đầu tư trong nước.

IV. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?

Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:

Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;

Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;

Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;

Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;

Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;

Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;

Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;

Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu...vv.

Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên, để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau. 

Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.

=> Xem thêm: Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐỀ THÔNG BÁO THAY ĐỔI CỔ ĐÔNG LÀ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯA NIÊM YẾT

Câu hỏi 1: Nhà đầu tư nước ngoài có thể nắm giữ bao nhiêu phần trăm số cổ phần của doanh nghiệp tại Việt Nam?

Trả lời: 

Với phần sở hữu tỷ lệ góp vốn, Luật Đầu tư năm 2020 quy định như sau: “Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:

- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về công ty cổ phần hóa chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định nên trên thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.

Theo Nghị định số: 155/2020/NĐ-CP quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng như sau:

- Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì thực hiện theo điều ước quốc tế;

- Trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật về đầu tư, pháp luật liên quan có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó;

Đối với công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là 49%;

- Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề (mà công ty đó hoạt động) có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác;

- Đối với công ty đại chúng không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

- Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về cổ phần hóa.

Như vậy, khi một nhà đầu tư nước ngoài có ý định góp vốn hay mua lại phần vốn góp hay cổ phần của một doanh nghiệp nào đó đang hoạt động tại Việt Nam thì doanh nghiệp cần xác định giới hạn tỷ lệ dành cho nhà đầu tư nước ngoài.

Câu hỏi 2: Người nước ngoài có được góp vốn vào doanh nghiệp ở Việt Nam không?

Trả lời: 

Căn cứ vào Nghị định số: 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài như sau: "Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”

Như vậy, người nước ngoài có quyền đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty cổ phần mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Tuy nhiên, mặc dù không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng trong trường hợp công ty cổ phần có cổ đông được quy định tại Luật đầu tư năm 2020, phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn tại Sở kế hoạch và đầu tư:

- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

- Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.

Câu hỏi 3: Để trở thành cổ đông của công ty thì nhà đầu tư nước ngoài có cần đăng ký mua cổ phần không?

Trả lời:

Theo Luật Đầu tư năm 2020 thì nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp đã thành lập tại Việt Nam.

Hiện tại, việc mua cổ phần hay góp vốn (phần vốn góp) trong các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam là hình thức đầu tư nước ngoài phổ biến ở nước ta. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền mua phần vốn góp trong doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc các công ty cổ phần, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và hợp tác xã. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, nhà đầu tư nước ngoài sẽ bị được giới hạn một tỷ lệ phần trăm nhất định, tùy từng lĩnh vực ngành, nghề cụ thể.

=> Xem thêm: Chuyển nhượng vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài

Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số tổng đài: (+84) 97 2118 764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).

Xin chân thành cảm ơn Quý vị!

Phòng Doanh nghiệp và Đầu tư - Công ty Luật TNHH TLK.

PHÍ DỊCH VỤ

Liên hệ TLK để biết thêm thông tin chi tiết.

THỜI GIAN THỰC HIỆN

03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Hỗ trợ cho Quý khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.

2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý khách hàng sử dụng dịch vụ lần thứ hai.

3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế - kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY

Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý khách hàng.

Kính chúc Quý khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!

Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn, sử dụng dịch vụ Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây: 

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK

- ĐT: +(84) 243 2011 747                       Hotline: +(84) 97 211 8764

- Email: info@tlklawfirm.vn                  Website: tlklawfirm.vn

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

LIÊN HỆ CUNG CẤP DỊCH VỤ (Vui lòng click vào nút dưới đây để chọn gói dịch vụ)

×

BÀI VIẾT CÙNG CHỦ ĐỀ

CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
Giấy phép hoạt động số: 01021852/TP/ĐKHĐ cấp bởi Sở Tư pháp TP. Hà Nội
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7
GỌI NGAY: 097 211 8764
Vì trách nhiệm cộng đồng - Tư vấn hoàn toàn miễn phí
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
Tổng lượt truy cập: 9.605.425
Xem trong ngày: 3.452
Đang xem: 60
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

zalo